Câu hỏi: Tôi có vấn đề rất lo lắng muốn nhờ hỗ trợ. Chuyện là tôi có xây một khu phòng cho sinh viên thuê từ mấy năm nay nhìn chung không có vấn đề gì. Gần đây, tôi có cho một nhóm người kinh doanh ở tỉnh ngoài vào thuê và ký hợp đồng ba năm một. Sau khi cho thuê 1 thời gian, tôi thấy nhóm người này có biểu hiện bất minh và một vài lần tôi vào kiểm tra phòng thì họ không đồng ý và nói tôi không có quyền kiểm tra và vào phòng khi họ đã có hợp đồng thuê và được cho vào hay không là quyền của họ. Xin hỏi tôi có quyền được vào phòng mà mình đã cho thuê hay không? Tôi rất lo lắng không biết họ có làm gì phi pháp trong phòng tôi cho thuê không?
Trả lời: Theo Ban biên tập Thư Ký Luật
Việc bạn muốn kiểm tra phòng trọ mà người khác đang thuê thì đây là vấn đề nhạy cảm và pháp luật không cho phép bạn được tự ý làm việc này. Chúng tôi xin dẫn chứng một số quy định pháp luật cụ thể như sau:
Hiến pháp 2013 và Bộ luật dân sự 2015 đều quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cá nhân, việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ quan công an có thẩm quyền trong quá trình quản lý thực hiện “kiểm tra người và phương tiện tại địa điểm kinh doanh liên quan đến hoạt động của cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật”. Theo đó, khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan công an có thẩm quyền có quyền kiểm tra hành chính người và phương tiện tại địa điểm kinh doanh liên quan đến hoạt động của cơ sở.
Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền có quyền kiểm tra khách thuê phòng khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động cho thuê lưu trú của nhà nghỉ, khách sạn.
Đối với quyền và nghĩa vụ của khách thuê phòng
Điều 46 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật...”. Theo đó, khách thuê phòng có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan công an có thẩm quyền khi bị khám xét.
Việc khám xét người và khám xét chỗ ở được thực hiện theo quy định tại Điều 127 và 129 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Người bị khám xét có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan khám xét nếu việc khám xét không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục khám xét.
Trường hợp khách thuê phòng bất hợp tác hoặc có hành vi chống đối cơ quan công an có thẩm quyền khám xét thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra, người thực hiện hành vi chống đối có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi “dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ” có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Căn cứ Bộ Luật hình sự 1999 15/1999/QH10, “người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ ...” có thể bị phạt tù đến 7 năm.
Ngoài ra, về khía cạnh dân sự, bên thuê phải tuân thủ quy định tại Điều 479, 480 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể như sau:
- Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
- Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
- Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nếu có dấu hiệu vi phạm các vấn đề kể trên, bạn có thể yêu cầu cơ quan công quyền vào cuộc xử lý để đảm bảo quyền lợi của bạn.
Trên đây là nội dung hỗ trợ các chủ nhà trọ về quyền kiểm tra phòng trọ của người đang thuê. Bạn nên tham khảo thêm Bộ luật dân sự 2015 để hiểu rõ quy định này.
Theo Thư Ký Luật